Thông tư 13/2020/TT-BYT hướng dẫn sửa đổi khoản 1 Điều 1 về Danh mục chuyên môn kỹ thuật trong khám, chữa bệnh ban hành kèm theo Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Thông tư số 21/2017/TT- BYT ngày 10/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tể sửa đổi, bổ sung danh mục kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh ban hành kèm theo Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
Danh mục phân loại phẫu thuật, thủ thuật ban hành kèm theo Thông tư số 50/2014/TT-BYT ngày 26//12/ 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc phân loại phẫu thuật, thủ thuật và định mức nhân lực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật.
Các dịch vụ kỹ thuật y tế đã được Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà chưa có trong Thông tư số 43/2013/TT-BYT, Thông tư số 50/2014/TT-BYT, Thông tư số 21/2017/TT-BYT.
Đồng thời, hướng dẫn sửa đổi Mục 4 của Danh mục 1 - Dịch vụ kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính 64 dãy đến 128 dãy có quy định cụ thể điều kiện, tỷ lệ và mức giá thanh toán bằng giá DVKT, trường hợp chụp từ hai vị trí trở lên thanh toán tối đa bằng giá DVKT “Chụp cắt lớp vi tính toàn thân”.
Sửa đổi Mục 5 của Danh mục 1 - Dịch vụ kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính từ 256 dãy trở lên có quy định cụ thể điều kiện, tỷ lệ và mức giá thanh toán bằng giá DVKT.
Sửa đổi Mục 7 của Danh mục 1 - Dịch vụ kỹ thuật chụp PET/CT có quy định cụ thể điều kiện, tỷ lệ và mức giá thanh toán 01 lần bằng giá DVKT cho lần chẩn đoán đầu tiên.
Sửa đổi mục 66 của Danh mục 2 - Dịch vụ kỹ thuật chụp động mạch vành có quy định cụ thể điều kiện thanh toán đối với các trường hợp sau: a) Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên; b) Đau thắt ngực không ổn định; c) Nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên; d) Đau thắt ngực ổn định nhưng điều trị nội khoa tối ưu không khống chế được triệu chứng; đ) Sau cấp cứu ngừng tuần hoàn; e) Đau ngực tái phát sau can thiệp động mạch vành hoặc sau phẫu thuật làm cầu nối; g) Suy tim không rõ nguyên nhân; h) Người bệnh có rối loạn nhịp nguy hiểm (nhịp nhanh thất, block nhĩ thất); i) Người bệnh có chỉ định phẫu thuật tim, mạch máu lớn, tuổi > 45 đối với nam hoặc > 50 đối với nữ; Người bệnh có chỉ định ghép tạng; k) Các dị tật bẩm sinh, mắc phải về hệ mạch vành.
Sửa đổi mục 84 của Danh mục 2 - Dịch vụ kỹ thuật y tế Định lượng HbA1c [Máu] để xác định phác đồ điều trị hoặc để đánh giá kết quả điều trị bệnh đái tháo đường có quy định cụ thể điều kiện thanh toán cho xét nghiệm định lượng HbA1c trong máu đối với trường hợp đã được chẩn đoán xác định đái tháo đường để xác định phác đồ điều trị nếu chưa thực hiện xét nghiệm HbA1c trong vòng 90 (chín mươi) ngày. Thanh toán cho xét nghiệm từ lần thứ 2 trở đi để đánh giá kết qua điều trị bệnh đái tháo đường tối thiểu sau mỗi 90 (chín mươi) ngày.
Sửa đổi, bổ sung Mục 87, 88 Danh mục 2 - Dịch vụ kỹ thuật y tế HBV đo tải lượng Real-time PCR; HBV đo tải lượng hệ thống tự động và HCV đo tải lượng Real-time PCR; HCV đo tải lượng hệ thống tự động có quy định cụ thể điều kiện thanh toán khi được bác sỹ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đơn vị điều trị viêm gan chỉ định.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 10/8/2020.
Cổng thông tin BHXH Việt Nam
0 Nhận xét